May 17, 2018Để lại lời nhắn

Làm cách nào để sử dụng Máy phân tích quang phổ để kiểm tra tiếng ồn? Phần 2

Trong Hình 2 và Hình 3, kích thước của phổ được biểu thị bằng decibel milliwatt (dBm), đây là đơn vị đo phổ biến cho máy phân tích phổ. Một decibel milliwatt là tỷ số công suất được đo bằng decibel so với một miliwatt. Chomáy phân tích quang phổtrong ví dụ này, phép đo miliwatt decibel cũng giả định trước rằng trở kháng đầu vào là 50 ohm. Cho hầu hếtmáy phân tích phổ, đây cũng là trường hợp khi trở kháng đầu vào được chọn là 1M ohm. Hình 4 cho thấy nguồn gốc của công thức được sử dụng để chuyển đổi miliwatt decibel thành điện áp rms. Trong Hình 5, công thức này được sử dụng để tính kết quả đo được liệt kê trong Hình 2 – 3 – điện áp R của tín hiệu –10 dBm.

Từ hình 5.13 – 5.14, chúng ta có thể thấy khi băng thông phân giải giảm thì nhiễu nội tại tăng từ –87 dBm lên –80 dBm. Mặt khác, khi băng thông độ phân giải thay đổi thì biên độ tín hiệu ở 67 kHz và 72 kHz không thay đổi. Nhiễu cố hữu bị ảnh hưởng bởi băng thông phân giải vì đó là nhiễu nhiệt. Do đó, việc tăng băng thông cũng làm tăng tổng lượng nhiễu nhiệt. Ngoài ra, do dạng sóng tín hiệu là đường cong hình sin và biên độ bên trong bộ lọc thông dải không đổi bất kể băng thông nên biên độ tín hiệu ở 67 kHz và 72 kHz không bị ảnh hưởng bởi băng thông phân giải. Bởi vì chúng ta phải hiểu rằng không nên đưa các tín hiệu rời rạc vào tính toán mật độ phổ nên các đặc điểm liên quan đến phân tích nhiễu sẽ khiến chúng ta phải chú ý đầy đủ. Ví dụ: khi đo mật độ phổ nhiễu của op amp, bạn sẽ thấy tín hiệu rời rạc xuất hiện ở tần số 60 Hz (đường tăng công suất). Bởi vì tín hiệu 60 Hz này không phải là mật độ phổ mà là tín hiệu rời rạc nên nó không được đưa vào đường cong mật độ phổ nhiễu công suất.

20180403085356_60638.jpg20180403085403_60546.jpg

Gửi yêu cầu

Trang chủ

Điện thoại

Thư điện tử

Yêu cầu thông tin